[Các Chính Sách Mới Có Hiệu Lực Vào Tháng 4/2021] Phần 8: Quy Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Về Chăn Nuôi
Ngày 01/3/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 14/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi. Mời bạn cùng TOPA tìm hiểu qua bài viết dưới đây:
Theo đó, đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi, tổ chức, cá nhân phải chịu hình thức xử phạt chính là phạt tiền. Ngoài ra, căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung như: Tước quyền sử dụng Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật vi phạm hành chính, tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi, Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi, Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu giống vật nuôi đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung.
Hành vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi có thể chịu mức phạt tiền lên tới 80 triệu đồng
Hành vi sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh nhằm mục đích kích thích sinh trưởng bị xử phạt như sau:
- Từ 1 – 3 triệu đồng đối với chăn nuôi nông hộ;
- Từ 3 – 5 triệu đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ;
- Từ 5 – 7 triệu đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô vừa;
- Đối với trang trại quy mô lớn, mức phạt là 7 – 10 triệu đồng.
Nội dung
- 1 Vi phạm quy định về thu thập, bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen giống vật nuôi
- 2 Vi phạm quy định về giống vật nuôi cấm xuất khẩu; trao đổi nguồn gen giống vật nuôi quý hiếm
- 3 Vi phạm quy định về nhập khẩu giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi
- 4 Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất, mua bán con giống vật nuôi
- 5 Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất, mua bán tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng
- 6 Vi phạm quy định về chất lượng giống vật nuôi trong sản xuất, mua bán
- 7 Vi phạm quy định về khảo nghiệm, kiểm định dòng, giống vật nuôi
- 8 Vi phạm quy định về chứng chỉ, giấy phép trong quản lý giống vật nuôi
- 9 Vi phạm quy định về điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi
- 10 Vi phạm quy định về công bố thông tin sản phẩm và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi
- 11 Vi phạm quy định về chất lượng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi
Vi phạm quy định về thu thập, bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen giống vật nuôi
Hành vi | Xử phạt |
Khai thác nguồn gen giống vật nuôi trong Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn không đúng với nội dung được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt | từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng |
Khai thác nguồn gen giống vật nuôi trong Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền | từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng |
Giết thịt, mua bán, tiêu hủy, xuất khẩu, sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới phát hiện mà chưa có kết quả thẩm định, đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền | từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng |
Phá hoại, chiếm đoạt nguồn gen giống vật nuôi | từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng |
Phá hoại, chiếm đoạt nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm |
Vi phạm quy định về giống vật nuôi cấm xuất khẩu; trao đổi nguồn gen giống vật nuôi quý hiếm
Hành vi | Xử phạt |
Trao đổi nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm không đúng với nội dung cho phép của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng |
Xuất khẩu, trao đổi quốc tế giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi trong Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, triển lãm, quảng cáo không đúng với nội dung cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. | từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng |
Một trong các hành vi sau đây: a) Trao đổi nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm mà không được phép của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; b) Xuất khẩu, trao đổi quốc tế giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi trong Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, triển lãm, quảng cáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. | từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng |
Vi phạm quy định về nhập khẩu giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi
Hành vi | Xử phạt |
Nhập khẩu giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi không được cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu xác nhận về chất lượng giống, mục đích sử dụng để nhân giống, tạo giống. | từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
Một trong các hành vi sau đây: a) Nhập khẩu tinh, phôi từ lần thứ hai của cùng cá thể giống mà không thông báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi nhập khẩu; b) Nhập khẩu đực giống từ lần thứ hai của cùng giống và cùng cơ sở sản xuất mà không thông báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi nhập khẩu. | từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
Nhập khẩu đực giống, tinh, phôi giống gia súc lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam mà không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép. | từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng |
Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất, mua bán con giống vật nuôi
Hành vi | Xử phạt |
Mua bán con giống vật nuôi mà không lưu, cập nhật đầy đủ hồ sơ giống | từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Một trong các hành vi sau: a) Sản xuất mỗi loại giống vật nuôi mà không có hồ sơ giống, không cập nhật đầy đủ hồ sơ giống; không lưu hoặc lưu không đầy đủ hồ sơ giống theo quy định; b) Cơ sở nuôi đàn giống cấp bố mẹ đối với lợn, gia cầm, đàn nhân giống, sản xuất con giống vật nuôi không có nhân viên kỹ thuật được đào tạo về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học. | từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng |
Cơ sở nuôi giữ giống gốc, cơ sở tạo dòng, giống vật nuôi không có nhân viên kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học. | từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
Sản xuất, mua bán dòng, giống vật nuôi mới mà chưa có kết quả khảo nghiệm hoặc kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp quốc gia đã được công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép. | từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất, mua bán tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng
Hành vi | Xử phạt |
Sử dụng đực giống để phối giống trực tiếp nhằm mục đích thương mại mà không có hồ sơ giống; đực giống chưa được kiểm tra, đánh giá chất lượng. | từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
Một trong các hành vi vi phạm quy định về mua bán tinh, phôi giống vật nuôi sau đây: a) Nơi bảo quản không tách biệt hoặc bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất độc hại; b) Không có sổ sách theo dõi việc bảo quản, mua bán tinh, phôi. | từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng |
Một trong các hành vi vi phạm quy định về cá nhân làm dịch vụ thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi giống vật nuôi sau đây: a) Không có chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi theo quy định; b) Không có hồ sơ ghi chép thông tin về chủ hộ, số hiệu đực giống, cái giống, ngày phối giống, lần phối theo quy định. | từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Mua bán trứng giống, ấu trùng giống vật nuôi không có hồ sơ giống theo quy định. | từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng |
Một trong các hành vi vi phạm quy định về sản xuất tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng giống vật nuôi sau đây: a) Không có hồ sơ theo dõi chỉ tiêu chất lượng tinh trong thời gian kiểm tra, khai thác tinh đực giống; b) Không có trang thiết bị chuyên dụng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật để sản xuất, kiểm tra, đánh giá, bảo quản và vận chuyển tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng; c) Sản xuất tinh từ đực giống chưa được kiểm tra năng suất cá thể; d) Khai thác trứng giống không phải từ đàn giống cấp bố mẹ hoặc tương đương trở lên, trừ trường hợp khai thác trong tự nhiên. | từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
Vi phạm quy định về chất lượng giống vật nuôi trong sản xuất, mua bán
Hành vi | Xử phạt |
Sản xuất, mua bán giống vật nuôi có mỗi chỉ tiêu mức chất lượng thấp hơn so với tiêu chuẩn công bố đối với lô hàng có giá trị dưới 50.000.000 đồng. | từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
Sản xuất, mua bán giống vật nuôi có mỗi chỉ tiêu mức chất lượng thấp hơn so với tiêu chuẩn công bố đối với lô hàng có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên. | từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
Vi phạm quy định về khảo nghiệm, kiểm định dòng, giống vật nuôi
Hành vi | Xử phạt |
Không lưu hồ sơ hoặc lưu hồ sơ không đầy đủ về quá trình khảo nghiệm, kiểm định dòng, giống vật nuôi theo quy định. | từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Thực hiện khảo nghiệm, kiểm định không đủ điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật. | từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng |
Thực hiện khảo nghiệm, kiểm định không có nhân viên kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học. | từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
Công bố kết quả khảo nghiệm, kiểm định không trung thực. | từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng |
Vi phạm quy định về chứng chỉ, giấy phép trong quản lý giống vật nuôi
Hành vi | Xử phạt |
Một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Cho người khác thuê, mượn sử dụng chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi; b) Hành nghề thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi giống vật nuôi nhưng không có Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi. | từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung một trong các loại giấy tờ sau đây: a) Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi; b) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu giống vật nuôi. | từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
Vi phạm quy định về điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi
- Phạt tiền từ 3.000.000 – 35.000.000 triệu đồng. tùy từng hạng mục vi phạm.
Vi phạm quy định về công bố thông tin sản phẩm và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi
Hành vi | Xử phạt |
Thay đổi thông tin trên nhãn sản phẩm đã công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mà không thực hiện công bố thay đổi thông tin theo quy định. | từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng |
Một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không lưu mẫu, không lưu kết quả thử nghiệm thức ăn chăn nuôi theo quy định; b) Không thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng hoặc thực hiện không đầy đủ các nội dung trong quy trình kiểm soát chất lượng; c) Không ghi và lưu nhật ký sản xuất theo quy định. | từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Cố ý sửa chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ hoặc khai báo không đúng sự thật trong hồ sơ đề nghị công bố thông tin mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; b) Cố ý sửa chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ hoặc khai báo không đúng sự thật trong hồ sơ tự công bố thông tin mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng |
Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu đánh giá giám sát duy trì điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi. | từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
Vi phạm quy định về chất lượng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi
- Phạt tiền từ 3.000.000- 25.000.000 triệu đồng tùy từng hạng mục vi phạm.
Đặc biệt, hành vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi có thể chịu mức phạt tiền lên tới 80 triệu đồng đối với hành vi sử dụng mỗi chất cấm trong chăn nuôi đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án.
Với những vi phạm quy định về sử dụng chất cấm, thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh trong chăn nuôi, ngoài mức tiền phạt như đã nêu thì biện pháp khắc phục hậu quả là buộc chuyển đổi mục đích sử dụng thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh, trường hợp không thể chuyển đổi được mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy; đồng thời, buộc tiêu hủy chất cấm và vật nuôi đã sử dụng chất cấm.
- Phạt tiền tối đa 10 triệu đồng đối với hành vi vi phạm quy định về xử lý nước thải chăn nuôi
Hành vi vi phạm quy định về xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 1 – 3 triệu đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ; từ 3 – 5 triệu đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô vừa; từ 5 – 7 triệu đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
Hành vi vi phạm quy định về xử lý nước thải chăn nuôi và khí thải từ hoạt động chăn nuôi không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có thể bị xử phạt từ 3 – 10 triệu đồng tùy theo quy mô của từng trang trại chăn nuôi.
Với các hành vi vi phạm trên, các trang trại chăn nuôi bị buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả khắc phục trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 20/4/2021.
>>> Xem thêm: [Các Chính Sách Mới Có Hiệu Lực Vào Tháng 4/2021] Phần 1: Mã số, Mã Vạch