QUY ĐỊNH VỀ TỶ GIÁ TRONG KẾ TOÁN (DN VỪA VÀ NHỎ)

Văn bản quy định?

Điều 52 Thông tư 133/2016/TT-BTC

Tóm tắt các điểm cơ bản

Các loại tỷ giá

Có 2 loại tỷ giá

  • Tỷ giá giao dịch thực tế
    • Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua, bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;
    • Trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch để ghi sổ kế toán.

Tỷ giá xấp xỉ này phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (ngân hàng này do doanh nghiệp tự lựa chọn). Tỷ giá chuyển khoản trung bình có thể được xác định hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển khoản hàng ngày của ngân hàng thương mại.

  • Tỷ giá ghi sổ kế toán
    • Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh là tỷ giá được xác định liên quan đến giao dịch đã phát sinh tại một thời điểm cụ thể. Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh được áp dụng để ghi sổ kế toán cho bên Nợ các tài khoản phải thu đối với khoản tiền bằng ngoại tệ đã nhận ứng trước của khách hàng hoặc cho bên Có các tài khoản phải trả đối với khoản tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người bán.
    • Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền là tỷ giá được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị (theo đồng tiền ghi sổ kế toán) của từng khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ chia cho số lượng nguyên tệ thực có tại từng thời điểm.

Nguyên tắc xác định tỷ giá

Trừ một số trường hợp đặc biệt: Các giao dịch nội bộ doanh nghiệp như: rút TGNH ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt, đem tiền mặt ngoại tệ nộp vào tài khoản TGNH

=> PST của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ghi nhận theo tỷ giá ghi sổ.

Cuối kỳ: Đánh giá lại

– Tỷ giá để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyềntỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.

– Toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có TK 413) được kết chuyển vào chi phí tài chính (nếu lỗ) hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

Hạch toán chênh lệch tỷ giá

Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

  • Bên Nợ:
    • Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
    • Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái vào doanh thu hoạt động tài chính.
  • Bên Có:
    • Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
    • Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái vào chi phí tài chính.

Tài khoản 413 không có số dư.

Ví dụ

Công ty TNHH XYZ có Số dư đầu kỳ như sau:

Tài khoản 1122: 2.500 USD

Tài khoán 1111: 20.000.000 VND

Tài khoản 1121: 50.000.000 VND

1) Ngày 6/1/20: Nhận góp vốn 1000 USD bằng tài khoản ngân hàng. Tỷ giá giao dịch là 22.800

Nợ 1122: 1.000 x 22.800 = 22.800.000

Có 4111: 22.800.000

2) Ngày 31/1/20: Dùng tiền gửi ngân hàng mua 500 USD. Tỷ giá giao dịch là 23.100

Nợ 1122: 500 x 23.100 = 11.550.000

Có 11121: 11.550.000

3) Ngày 1/2/20: Ứng trước 1.000 USD tiền hàng cho công ty A. Tỷ giá giao dịch là 23.200

Nợ 331-Ứng trước người bán: 1.000 x 23.200 = 23.200.000 (1)

Có 1122: 1.000 x 22.963 = 22.962.500

Có 515: 237.500

4) Ngày 5/2/20: Mua lô hàng X của công ty A trị giá 2.000 USD, gồm 120 cái. Tỷ giá giao dịch là 22.800

Nợ 156: (1) + (2) = 46.000.000

Có 331-Ứng trước người bán: 23.200.000 (1)

Có 331: 1.000 x 22.800 = 22.800.000 (2)

5) Ngày 10/2/20: Trả nốt 1.000 USD tiền hàng cho công ty A cho lô hàng ở nghiệp vụ 4. Tỷ giá giao dịch là 23.050

Nợ 331: 22.800.000

Nợ 635: 162.500

Có 1122: 1.000 x 22.962,5 = 22.962.500

6) Ngày 1/3/20: Khách hàng Z ứng trước 500 USD. Tỷ giá giao dịch là 23.200

Nợ 1122: 500 x 23.200 = 11.600.000

Có 131-Khách hàng ứng trước: 11.600.000 

7) Ngày 3/3/20: Bán lô hàng 120 sản phẩm X cho công ty Z. Giá bán là 3.000 USD. Tỷ giá giao dịch là 23.100

Nợ 131-Khách hàng ứng trước: 11.600.000 (1)

Nợ 131: 2.500 x 23.100 = 57.750.000 (2)

Có 511: (1) + (2) = 69.350.000

Nợ 632: 46.000.000

Có 156: 46.000.000

8) Khách hàng Z trả nốt 2.500 USD ở nghiệp vụ 7. Tỷ giá giao dịch là 23.150

Nợ 1122: 23.150 x 2.500 = 57.875.000

Có 515: 125.000

Có 131: 57.750.000

Đánh giá lại tài khoản ngoại tệ cuối kỳ:

Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền: 115.400.000

Tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại: 5000 x 22.900 = 114.500.000

Lỗ chênh lệch tỷ giá cuối kỳ: 900.000

Chi phí do chênh lệch tỷ giá có được tính làm chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN?

Tại khoản 2.22, điểm 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:

Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).

Như vậy, chỉ có chênh lệch tỷ giá lãi hay lỗ đánh giá lại cuối năm của khoản mục nợ phải trả mới được tính vào chi phí hoặc thu nhập khi quyết toán thuế TNDN, còn lãi hay lỗ của chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm của các tài khoản còn lại không phải nợ phải trả (ví dụ: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu…) sẽ không được chấp nhận.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.