Tài sản cố định vô hình trong Doanh nghiệp – Thông tin chi tiết

Theo dõi khấu hao tài sản cố định là một trong những nghiệp vụ không thể thiếu trong doanh nghiệp, bởi điều này ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Tìm hiểu thông tin chi tiết về Tài sản cố định vô hình trong doanh nghiệp trong bài viết dưới đây của TOPA.

tai- san-co-dinh-vo-hinh-trong-doanh -nghiep

Tài sản cố định vô hình là gì?

Theo thông tư 45/2013/TT-BTC, tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả… 

Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.

Tiêu chuẩn, nhận biết tài sản cố định vô hình trong doanh nghiệp

Cũng tại thông tư trên, những tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình được quy định bao gồm: 

– Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này, mà không hình thành tài sản cố định hữu hình được coi là tài sản cố định vô hình.

– Những khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:

  • Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
  • Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
  • Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên

Chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai

Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản cố định vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời 7 điều kiện sau

  1.  Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
  2.  Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
  3.  Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
  4.  Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
  5.  Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
  6.  Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
  7.  Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.

Xem thêm: Dịch vụ báo cáo thuế cho doanh nghiệp tại Hà Nội

Phân loại các tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp

Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 6, Thông tư số 45/2013/TT-BTC, tài sản cố định vô hình bao gồm: 

– Tài sản cố định vô hình dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định vô hình do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.

Quyền sử dụng đất

Quyền sử dụng đất ghi nhận là tài sản cố định vô hình: 

  • Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn)
  • Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nguyên giá tài sản cố định là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng với các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

Quyền sử dụng đất KHÔNG ghi nhận là tài sản cố định vô hình: 

  • Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
  • Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
  • Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.

Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là tài sản cố định và không được trích khấu hao.

Quyền phát hành

Quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống.

– Tài sản cố định vô hình dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp.

– Tài sản cố định vô hình bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Tài sản cố định vô hình trong doanh nghiệp có trích khấu hao không?

Theo điều 11 Thông tư 45/2013/TT-BTC

  • Doanh nghiệp tự xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm
  • Đối với tài sản cố định vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp
  • Đối với tài sản cố định vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm)

=> Như vậy đối với tài sản cố định vô hình có thời hạn thì có trích khấu hao theo thời hạn được phép sử dụng, tối đa không quá 20 năm; đối với tài sản cố định vô hình vô thời hạn thì không trích khấu hao.

Xem thêm: Có cần thiết mở tài khoản ngân hàng công ty, doanh nghiệp không?

Trên đây là những thông tin chi tiết về Tài sản cố định vô hình trong doanh nghiệp. Nếu bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào có thể liên hệ hotline/zalo 24/7: 0888.005.630 của TOPA để được chuyên viên tư vấn miễn phí!